Câu hỏi: Công ty chúng tôi thành lập ngày 25/05/2020, đã nộp tờ khai lệ phí môn bài ngày 29/05/2020 theo đúng quy định là nộp trước ngày 30 tháng 01 năm sau; trên tờ khai thể hiện số vốn điều lệ của công ty và số tiền môn bài phải nộp của năm 2020 là 0đ do được miễn lệ phí môn bài và đã nhận được thông báo Chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của chi cục thuế. Vậy xin Bộ Tài Chính cho biết công ty chúng tôi nộp tờ khai môn bài lệ phí môn bài như vậy đã đúng chưa, và có phải nộp lại tờ khai lệ phí môn bài thể hiện số tiền lệ phí môn bài phải nộp cho năm 2021 hay không? Thông tin thêm là từ ngày thành lập đến hết 31/12/2020 công ty chúng tôi không có thay đổi về vốn, không thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài Chính, xin cảm ơn!
Trả lời:
* Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:
+ Tại Khoản 1 Điều 10 quy định hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công:
“1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.”
+ Tại Khoản 9 Điều 18 quy định thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài:
“9. Lệ phí môn bài:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.”
+Tại Khoản 2 Điều 42 quy định hiệu lực thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
* Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ bổ sung khoản 8, 9 và khoản 10 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài như sau:
“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp Công ty là tổ chức thành lập mới ngày 25/05/2020 (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới) thì Công ty được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.
Từ năm 2021, Công ty nộp tờ khai lệ phí môn bài và tiền lệ phí môn bài với thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 hàng năm.
Nguồn: Hỏi đáp Bộ tài chính.