XUẤT HÀNG HÓA TIÊU DÙNG NỘI BỘ CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

Trang chủ»Hỏi đáp»HÓA ĐƠN»XUẤT HÀNG HÓA TIÊU DÙNG NỘI BỘ CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

XUẤT HÀNG HÓA TIÊU DÙNG NỘI BỘ CÓ PHẢI XUẤT HÓA ĐƠN KHÔNG?

Câu hỏi: Công ty là đơn vị buôn bán máy vi tính, linh kiện điện tử, tấm pin năng lượng mặt trời... Sử dụng hóa đơn GTGT và khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong quá trình kinh doanh công ty có xuất hàng hóa là máy vi tính, linh kiện máy tính tiêu dùng nội bộ (xuất máy tính để nhân viên có công cụ làm việc). Và xuất tấm pin năng lượng mặt trời để xây dựng tài sản cố định cho công ty-công ty tự xây dựng tài sản cố định này.

  1. Vậy khi xuất hàng tiêu dùng nội bộ, và xây dựng tài sản cố định như trên thì công ty phải sử dụng phiếu xuất kho hay phải xuất hóa đơn để trừ số lượng hàng hóa đã xuất dùng? Nếu phải xuất hóa đơn thì giá ghi trên hóa đơn ghi theo giá vốn hay giá bán của hàng hóa xuất dùng?
  2. Công ty có phải tính và nộp thuế GTGT? Có phải ghi nhận doanh thu nội bộ để tính và nộp thuế TNDN cho giá trị số lượng hàng xuất tiêu dùng nội bộ, xuất để xây dựng tài sản cố định nêu trên hay không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/ND-CP quy định về hóa đơn, chứng từ hướng dẫn về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.”

Căn cứ Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính)”:

“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

  1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
  1. b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là đơn vị buôn bán máy vi tính, linh kiện điện tử, tấm pin năng lượng mặt trời..., kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có xuất hàng hóa là máy vi tính, linh kiện máy tính tiêu dùng nội bộ (xuất máy tính để nhân viên có công cụ làm việc) và xuất tấm pin năng lượng mặt trời để xây dựng tài sản cố định cho Công ty; Công ty tự xây dựng tài sản cố định này thì khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, Công ty thực hiện lập hóa đơn GTGT nhưng không phải tính, nộp thuế GTGT, không tính vào Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguồn: Hỏi đáp Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Thông tin liên hệ

  • Tầng 7, Toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  • [email protected]
  • 088 869 8569