TÀI SẢN CHO THUÊ CÒN THỜI GIAN KHẤU HAO NHƯNG DỪNG CHO THUÊ THÌ KHẤU HAO TIẾP NHƯ THẾ NÀO?

Trang chủ»Hỏi đáp»TÀI SẢN CHO THUÊ CÒN THỜI GIAN KHẤU HAO NHƯNG DỪNG CHO THUÊ THÌ KHẤU HAO TIẾP NHƯ THẾ NÀO?

TÀI SẢN CHO THUÊ CÒN THỜI GIAN KHẤU HAO NHƯNG DỪNG CHO THUÊ THÌ KHẤU HAO TIẾP NHƯ THẾ NÀO?

 

Câu hỏi:

Kính gửi Quý Công ty, Công ty tôi có nhập khẩu phần mềm trị giá 4 tỷ để cho thuê. Khi ghi nhận chi phí công ty đã hạch toán như tài sản cố định và tính khấu hao trong 3 năm (theo phụ lục I - thông tư 45/2013TT/BTC). Nhưng trên thực tế khi hết hợp đồng thuê 2 năm thì khách hàng không ký tiếp. Vậy chi phí khấu hao 1 năm còn lại có được tính chi phí hợp lệ không nếu công ty chưa ký được hợp đồng thuê? Trong trường hợp năm thứ 3 bị loại trừ chi phí thì nếu năm thứ 4 công ty lại ký được hợp đồng cho thuê thì công ty sẽ không có chi phí tương ứng? Vậy kính mong Quý Công ty hướng dẫn chi tiết.

Trả lời:

Tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), có quy định:

Tại khoản 1, khoản 5 và khoản 9 Điều 9 quy định nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:

“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

 5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.”

“9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”

Khoản 1 Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:

Điều 38. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định

1. Nguyên tắc kế toán

....b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành....”

Như vậy, trường hợp phần mềm mà doanh nghiệp nhập khẩu để cho thuê đáp ứng được đồng thời các điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình theo quy định tại Đoạn 16 Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình doanh nghiệp ghi nhận phần mềm này là TSCĐ vô hình và thực hiện trích khấu hao theo quy định. Việc kế toán TSCĐ vô hình và khấu hao TSCĐ thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán.

Căn cứ các quy định nêu trên, thì tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh đều phải trích khấu hao (trừ các loại tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên). Về việc tính chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Trên cơ sở đó, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

 

 

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Thông tin liên hệ

  • Tầng 7, Toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  • [email protected]
  • 088 869 8569