Câu hỏi:
Công ty chúng tôi ký hợp đồng thử việc với người lao động thời gian thử việc là 2 tháng (thu nhập >2trđ/tháng), sau 2 tháng thử việc, người lao động ký hợp đồng làm việc chính thức với công ty. Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động như sau: Trong thời gian thử việc, công ty khấu trừ thuế TNCN 10% nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi ký hợp đồng chính thức, công ty khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Như vậy, việc xác định phương pháp khấu trừ thuế TNCN của công ty chúng tôi thực hiện là phù hợp hay không?. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
- Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
+ Tại khoản 1. Khấu trừ thuế
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
+ Tại khoản 2. Chứng từ khấu trừ
“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
…
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng thử việc (hợp đồng lao động dưới 3 tháng) thì:
+ Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
+ Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng làm cam kết mẫu 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015) nêu trên thì Công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu tổng mức trả thu nhập từng lần từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên.
Sau thời gian thử việc:
+ Nếu người lao động không tiếp tục ký hợp đồng lao động với Công ty thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho người lao động và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
+ Nếu Công ty tiếp tục ký hợp đồng chính thức với người lao động (hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên) thì Công ty tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động trước khi trả thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Nguồn: Hỏi đáp Bộ Tài chính