KHOẢN HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI MẤT VIỆC, THÔI VIỆC CÓ PHẢI TÍNH THUẾ TNCN KHÔNG?

Trang chủ»Hỏi đáp»THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN»KHOẢN HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI MẤT VIỆC, THÔI VIỆC CÓ PHẢI TÍNH THUẾ TNCN KHÔNG?

KHOẢN HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI MẤT VIỆC, THÔI VIỆC CÓ PHẢI TÍNH THUẾ TNCN KHÔNG?

 Câu hỏi: Công ty chúng tôi có hỗ trợ cho người lao động một khoản phụ cấp khi nghỉ việc. Vậy khoản này có tính vào thu nhập tính thuế TNCN của người lao động không?

 

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

... b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

...b.6) ..., trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội...”

 

- Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

 

Ngoài ra, Cục thuế TP Hà Nội cũng ban hành công văn số 45749/CT-TTHT ngày 02/07/2018 về thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp.

 

Căn cứ các quy định trên:

+ Đối với các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

+ Tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty chi trả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công (trừ các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế) thì Công ty thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

+ Sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu Công ty chi trả thêm các khoản hỗ trợ tài chính, phụ cấp, trợ cấp thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với các khoản chi từ 2.000.000 đồng trở lên theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Thông tin liên hệ

  • Tầng 7, Toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  • [email protected]
  • 088 869 8569