Câu Hỏi:
Công ty chúng tôi có người lao động Nhật Bản đã đến Việt Nam từ ngày 10/08/2019 và nhận lương tại Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 25/08/2019, hợp đồng lao động ký thời hạn 5 năm. Đồng thời công ty có người lao động Hàn Quốc đã làm việc tại công ty 2 năm, nhận lương tại Việt Nam lần cuối cùng vào ngày 25/08/2019 và rời Việt Nam. Công ty chi trả lương vào ngày 25 hàng tháng. Vậy chúng tôi xin hỏi:
1. Công ty chúng tôi có phải thực hiện quyết toán thuế TNCN 2019 cho người lao động Hàn Quốc rời Việt Nam không? Thời hạn quyết toán trong trường hợp này là thế nào và thực hiện theo mẫu biểu nào?
2. Trong năm 2019, người lao động Nhật Bản có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày. Nhưng trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đến Việt Nam lần đầu, ông ấy sẽ ở Việt Nam trên 183 ngày. Vậy chúng tôi phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN hàng tháng của ông ấy như thế nào từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2019. Khi kết thúc năm 2019 chúng tôi có phải quyết toán thuế cho trường hợp này không?
Trả lời:
Tại điểm a, Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về kỳ tính thuế như sau:
“Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.”
Tại tiết a.5, điểm a; tiết b.2, điểm b Khoản 2, Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công cho một số trường hợp đặc thù như sau:
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
…
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
…”
Căn cứ các quy định trên thì:
1. Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Về hồ sơ khai quyết toán: Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN, phụ lục mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN và tài liệu kèm theo theo quy định tại tiết b.2 nêu trên.
Đối với tổ chức chi trả: Cuối năm khi thực hiện quyết toán thuế TNCN thì đơn vị vẫn phải kê khai trường hợp trên đầy đủ các chỉ tiêu lên tờ khai quyết toán nhưng không tích vào ô ủy quyền quyết toán thay.
2. Trường hợp Người lao động Nhật Bản là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam mà số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch 2019 dưới 183 ngày, nhưng nếu tính trong 12 tháng liên tục (kể từ ngày đầu tiên 10/8/2019 đến ngày 09/9/2020) có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày thì kỳ tính thuế thứ nhất được tính từ 10/8/2019 đến ngày 09/8/2020. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.
Đối với tổ chức chi trả:
- Đơn vị căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế).
- Kỳ quyết toán TNCN năm 2019 khi thực hiện quyết toán thì đơn vị vẫn phải kê khai trường hợp trên đầy đủ các chỉ tiêu lên tờ khai quyết toán nhưng không tích vào ô ủy quyền quyết toán thay, đồng thời phải cấp cho cá nhân chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân thực hiện quyết toán theo quy định.
(Nguồn: Hỏi đáp Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc)