THỜI HẠN NỘP TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC KHÔNG TRÒN NĂM DƯƠNG LỊCH?

Trang chủ»Hỏi đáp»THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN»THỜI HẠN NỘP TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC KHÔNG TRÒN NĂM DƯƠNG LỊCH?

THỜI HẠN NỘP TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC KHÔNG TRÒN NĂM DƯƠNG LỊCH?

Câu hỏi:

Xin chào, Tôi có câu hỏi liên quan đến thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cụ thể như sau: Giám đốc người nước ngoài của công ty chúng tôi sang Việt Nam từ ngày 24/11/2020, tính đến 23/11/2021 thì ông này ở Việt Nam trên 185 ngày và thuộc diện phải quyết toán 12 tháng liên tục. Như vậy trong trường hợp này của Công ty chúng tôi, thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế cho Giám đốc là khi nào? Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời:

- Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn như sau:

“Điều 6. Kỳ tính thuế

1. Đối với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.…”

- Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”

Căn cứ các quy định trên: Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam (Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế vắt năm, cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội.

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Thông tin liên hệ

  • Tầng 7, Toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  • [email protected]
  • 088 869 8569