Câu Hỏi:
Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn của Hàn Quốc. Sau khi nhập khẩu Máy móc thiết bị, bên công ty mẹ có cử chuyên gia sang trong khoảng 15 ngày để tư vấn, hướng dẫn, lắp đặt, chạy thử máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Trong thời gian đó công ty chúng tôi có chi tiền ăn, ở, đi lại cho các chuyên gia đó tại Việt Nam. Trong hợp đồng thì chỉ có điều khoản thể hiện việc cử chuyên gia sang, chứ không có điều khoản về chi phí ăn ở đi lại do bên nào chi trả. Vậy xin hỏi:
1. Các chuyên gia do công ty mẹ cử sang đó có phải kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì thu nhập chịu thuế của họ bao gồm những gì? Có phải là tiền ăn ở đi lại do công ty chúng tôi chi tại Việt Nam + Tiền lương nhận cho thời gian ở Việt Nam do công ty mẹ chi tại Hàn Quốc?
2. Các chi phí ăn ở đi lại do công ty chúng tôi chi tại Việt Nam có được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?
3. Trong trường hợp các chuyên gia đó đã về nước, có người vẫn làm tại công ty mẹ, có người đã nghỉ, thì nghĩa vụ nộp tiền truy thu thuế TNCN, nộp phạt, lãi nộp chậm... (nếu có) thuộc về ai? Công ty chúng tôi tại VN có phải chịu khoản chi này không?
Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 quy định về Người nộp thuế:
“…Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.…”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…”
+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%”.
+ Tại Điều 25 quy định về Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
…”
+ Tại điểm b Khoản 2, Điều 18 quy định đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
“b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động”
+ Tại Khoản 8 Điều 26 quy định:
“8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
…”
- Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“…
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
“1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nước ngoài cử nhân viên sang làm việc tại Việt Nam 15 ngày, giữa hai bên không thỏa thuận bên nào chi trả các khoản chi phí ăn ở đi lại cho nhân viên nước ngoài, nhưng thực tế trong thời gian làm việc tại Việt Nam công ty phía Việt Nam đã chi trả các khoản chi phí đi lại ăn ở, còn tiền lương do Công ty mẹ tại Hàn Quốc chi trả thì:
1. Trường hợp cá nhân người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú theo Luật thuế TNCN có phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN với mức thuế suất thuế TNCN là 20% bao gồm:
+ Thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam do Công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả tương ứng với phần công việc làm tại Việt Nam.
+ Khoản lợi ích bằng tiền có tính chất tiền lương tiền công (như chi phí đi lại, ăn ở) cho các cá nhân người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam.
Đối với phần thu nhập do Công ty Việt Nam chi trả thì Công ty thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN theo quy định nêu trên.
2. Trường hợp giữa Công ty nước ngoài và Công ty Việt Nam không thỏa thuận khoản thuế TNCN của các chuyên gia nước ngoài cử sang Việt Nam do Công ty Việt Nam chi trả thì khoản chi này không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị.
3. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương tiền công do Công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả thì Công ty thực hiện thông báo cho Công ty nước ngoài và các cá nhân đó về nghĩa vụ khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(Nguồn: Hỏi đáp Bộ Tài Chính)