CHI PHÍ LÀM THÊM VƯỢT QUÁ SỐ GIỜ THEO QUY ĐỊNH CÓ TÍNH VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ KHI TÍNH THUẾ TNDN KHÔNG?

Trang chủ»Hỏi đáp»THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP»CHI PHÍ LÀM THÊM VƯỢT QUÁ SỐ GIỜ THEO QUY ĐỊNH CÓ TÍNH VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ KHI TÍNH THUẾ TNDN KHÔNG?

CHI PHÍ LÀM THÊM VƯỢT QUÁ SỐ GIỜ THEO QUY ĐỊNH CÓ TÍNH VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ KHI TÍNH THUẾ TNDN KHÔNG?

Câu hỏi: Công ty chúng tôi do tính chất công việc cuối năm nên phải làm thêm vượt quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ Luật lao động. Vậy chi phí tiền làm thêm giờ vượt mức này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

 

Trả lời:

 Tại Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định:

“Điều 106. Làm thêm giờ

1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”.

 

- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật."

 

- Tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên quy định:

“2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…”

- Tổng Cục thuế cũng ban hành Công văn số 2323//TCT-CS ngày 15/06/2015 trả lời về chính sách thuế.

- Ngoài ra, Cục Thuế Bắc Ninh cũng ban hành Công văn số 794/CTBNI-TTHT ngày 07/05/2021 về chi phí được trừ đối với khoản làm thêm giờ vượt định mức.

 

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp do nguyên nhân khách quan phải làm thêm giờ thì Cục Thuế phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Trường hợp vì các lý do chính đáng doanh nghiệp phải tăng thời gian làm thêm giờ thì khoản chi phí làm thêm giờ doanh nghiệp thực chi trả cho người lao động và có đủ chứng từ theo quy định tại các văn bản về thuế TNDN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Thông tin liên hệ

  • Tầng 7, Toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  • [email protected]
  • 088 869 8569