TỔNG HỢP VĂN BẢN THUẾ THÁNG 11 NĂM 2021

Trang chủ»Văn bản pháp quy»TỔNG HỢP VĂN BẢN THUẾ THÁNG 11 NĂM 2021

TỔNG HỢP VĂN BẢN THUẾ THÁNG 11 NĂM 2021

 

I. NGHỊ ĐỊNH:

 

Ngày 16/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kế toán, kiểm toán độc lập (Sửa đổi các Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; Nghị định 128/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan; Nghị định 63/2019/NĐ-CP và Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

Một số nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như của Nghị định 102/2021/NĐ-CP như:

* Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (thay vì 01 năm như hiện hành tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

* Bổ sung quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.

* Điều chỉnh mức phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng áp dụng đối với các hành vi sau đây:

- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.

- Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Lưu ý: Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, hộ kinh doanh, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị phạt gấp đôi.

- Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế.

Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

 

II. CÔNG VĂN:

 

1. Công văn số 4010/TCT-CS ngày 18/10/2021 về hoàn thuế GTGT với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Trường hợp Công ty TNHH Quốc tế Right Rich có dự án đầu tư Nhà máy sản xuất giày dép Right Rich giai đoạn 2, Công ty không thực hiện kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT mà kê khai cùng thuế GTGT được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh tại tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, đến nay dự án đầu tư đã đi vào hoạt động thì số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện theo quy định.

 

2. Công văn số 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/2021 về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến dịch Covid - 19

Đối với các khoản chi phí cách ly y tế do dịch Covid - 19 ở trong nước và tại nước ngoài đối với trường hợp đi công tác tại nước ngoài (chi phí tiền ăn, tiền ở; chi phí xét nghiệm Covid - 19; chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam hoặc từ nơi phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế; chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế; ...) để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các khoản chi phí xét nghiệm Covid – 19 hoặc mua kit xét nghiệm Covid - 19 cho người lao động, chi phí mua các thiết bị cho người lao động nhằm bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ lây nhiễm trong quá trình làm việc và các chi phí ăn, ở của người lao động ở tại doanh nghiệp hoạt động theo phương án "3 tại chỗ" thì các khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xin lưu ý rằng các khoản chi phí nêu trên phản ánh thực tế phát sinh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.


3. Công văn số 4175/TCT-KK ngày 1/11/2021 về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Kỳ kê khai thuế GTGT tháng 7/2021, tháng 8/2021 có phát sinh doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ hết nếu nhỏ hơn 300 triệu đồng thì Công ty không đủ điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định nêu trên. Đối với số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại kỳ kê khai tháng 9/2021 mà không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.

Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bến Tre kiểm tra, xác định chính xác số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện hoàn thuế để giải quyết theo đúng quy định.

 

4. Công văn số 4325/TCT-CS ngày 9/11/2021 về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, Công ty phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.

Đối với khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, theo thỏa thuận giữa các bên, sau khỉ các khoản nợ tạm ứng được chuyển tính nợ phải thu thì mới thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính. Các khoản trích lập dự phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

5. Công văn số 4144/TCT-CS ngày 28/10/2021 giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ.

 

6. Công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.

 

7. Công văn số 4423/TCT-CS ngày 17/11/2021 về chính sách thuế

Liên quan đến khoản phí hội viên đóng góp cho quỹ của Hiệp hội, Bộ Tài chính đã có công văn số 15725/BTC-CST ngày 4/11/2016 trả lời Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản. Đối với khoản tài trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngày 14/10/2016 Bộ Tài chính đã có công văn số 14518/BTC-CST gửi Hiệp hội về chính sách thuế đối với khoản phí hội viên hàng năm đóng góp cho quỹ của Hiệp hội. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đóng góp phí hội viên vào quỹ của Hiệp hội nếu không vượt quá mức quy định của Hiệp hội và có phiếu thu có đóng dấu của Hiệp hội cho doanh nghiệp thì khoản chỉ này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cá nhân đại diện doanh nghiệp tham gia Hiệp hội không phải nộp thuế TNCN đối với khoản phí hội viên hàng năm mà doanh nghiệp đóng góp cho quỹ của Hiệp hội. Trường hợp cá nhân đại diện doanh nghiệp tham gia Hiệp hội nhận được bất kỳ khoản thu nhập bằng tiền hay lợi ích nào từ Hiệp hội thì nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định.

 

 

 

 

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Thông tin liên hệ

  • Tầng 7, Toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  • [email protected]
  • 088 869 8569